Cùng với sự phát triển bùng nổ của thị trường chứng khoán trong những năm gần đây, rất nhiều người quan tâm các thông tin về chứng khoán, một trong đó là cổ phiếu quỹ. Vậy cổ phiếu quỹ là gì? Những quy định quan trọng nào của quy định hiện hành là Luật chứng khoán 2019 liên quan đến giao dịch cổ phiếu quỹ mà doanh nghiệp đại chúng cần lưu ý? Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu kỹ lưỡng trong bài viết sau.
Căn cứ pháp lý:
Văn bản pháp luật | Ngày ban hành | Ngày hiệu lực |
Luật Chứng khoán 2019 | ngày 26/11/2019 | hiệu lực từ ngày 01/01/2021 |
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán 2019 | ngày 31/12/2020 | hiệu lực từ ngày 01/01/2021 |
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán 2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010 | ngày 20/07/2012 | hiệu lực từ ngày 15/09/2012
hết hiệu lực ngày 01/01/2021 |
Luật Doanh nghiệp 2020 | ngày 17/06/2020 | hiệu lực từ ngày 01/01/2021 |
1. Tổng quan về cổ phiếu quỹ
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán 2019, có nêu ra định nghĩa về cổ phiếu quỹ như sau:
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã phát hành bởi doanh nghiệp cổ phần và được mua lại bởi chính doanh nghiệp đó.
Đặc điểm của cổ phiếu quỹ:
Cổ phiếu quỹ có 2 đặc điểm nổi bật phân biệt với cổ phiếu phổ thông:
- Cổ phiếu quỹ không lưu hành trên thị trường chứng khoán.
- Cổ phiếu quỹ không có quyền biểu quyết và cũng không được trả cổ tức.
Do cổ phiếu quỹ không được lưu hành trên thị trường nên khi doanh nghiệp mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ làm giảm số lượng cổ phiếu giao dịch trên thị trường, khi đó có khả năng gia tăng EPS.
2. Mục đích và vai trò của cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành mua lại từ thị trường. Cổ phiếu quỹ có nhiều mục đích cũng như vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Đầu tiên, việc mua lại cổ phiếu quỹ giúp tăng giá trị cổ phiếu còn lại do giảm số lượng cổ phiếu lưu hành, từ đó thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư. Thứ hai, cổ phiếu quỹ cải thiện tỷ lệ lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giúp doanh nghiệp thể hiện hiệu suất tài chính tốt hơn.
Ngoài ra, cổ phiếu quỹ còn giúp doanh nghiệp quản lý cấu trúc vốn, duy trì sự ổn định tài chính trong những thời điểm bất lợi. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng cổ phiếu quỹ để chi trả cổ tức hoặc làm phần thưởng cho nhân viên, tạo ra động lực cho nhân sự. Hơn nữa, quyết định mua lại cổ phiếu quỹ thường được coi là tín hiệu tích cực từ ban lãnh đạo, cho thấy niềm tin vào sự phát triển của doanh nghiệp nhờ đó tăng niềm tin và sự hứng thú của nhà đầu tư. Cuối cùng, cổ phiếu quỹ còn có thể bảo vệ khả năng kiểm soát của doanh nghiệp trước các cuộc thâu tóm không mong muốn và là một phần trong chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
3. Quy định pháp lý về cổ phiếu quỹ (Cập nhật 2025)
3.1 Quy định về giao dịch mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ
3.1.1 Các điều kiện để doanh nghiệp đại chúng được mua lại cổ phiếu của chính mình làm cổ phiếu quỹ
Theo quy định tại Điều 36, Luật chứng khoán 2019 thì doanh nghiệp đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện sau:
Việc phải thông qua Đại hội đồng cổ đông để giảm vốn điều lệ là quy định hết sức chặt chẽ của Luật chứng khoán 2019. Vì việc tổ chức cuộc họp có quy mô lớn và phức tạp như Đại hội đồng cổ đông cần nhiều thời gian để chuẩn bị và thông qua.
Trước đây theo quy định cũ tại Điều 37, Nghị định số 58/2012/NĐ-CP thì việc mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ chỉ phải thông qua Đại hội đồng cổ đông với trường hợp mua lại trên 10% số cổ phần phổ thông, còn dưới 10% chỉ cần quyết định của Hội đồng quản trị.
Ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện nêu trên, doanh nghiệp đại chúng không được mua lại cổ phiếu quỹ nếu doanh nghiệp đang thuộc một trong bốn trường hợp sau:
- Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; hoặc căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;
- Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn;
- Cổ phiếu của doanh nghiệp đang là đối tượng chào mua công khai;
- Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành.
3.1.2 Quy định về giao dịch mua lại cổ phiếu quỹ
- Giá mua lại cổ phiếu quỹ
Nguyên tắc xác định giá đặt mua lại cổ phiếu của chính mình của doanh nghiệp đại chúng theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận được quy định tại điều 8, Thông tư 120/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
Về giá đặt mua:
Giá đặt mua ≤ Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu). |
Về khối lượng đặt mua: Trong mỗi ngày giao dịch, tổng khối lượng đặt mua tối thiểu là 3% và tối đa là 10% khối lượng giao dịch đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (khối lượng đặt mua không bao gồm khối lượng hủy lệnh và quy định này được miễn trừ khi khối lượng mua còn lại ít hơn 3%).
- Giới hạn về số lượng cổ phiếu quỹ tối đa:
Tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 133, Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 về số cổ phiếu quỹ tối đa và giá mua lại như sau:
-
- doanh nghiệp có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán. Như vậy: doanh nghiệp đại chúng chỉ có thể mua tối đa 30% cổ phiếu của chính mình làm cổ phiếu quỹ.
- Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại.
- Không được mua lại cổ phiếu quỹ cho đến khi hoàn thành việc xử lý số cổ phiếu đã mua trước đó.
Khoản 4, điều 310, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP (hướng dẫn thi hành Luật chứng khoán 2019) có quy định: doanh nghiệp không được mua lại cổ phiếu của chính mình cho đến khi hoàn thành việc xử lý số cổ phiếu quỹ đã mua trước đó, trừ các trường hợp sau:
-
- Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của doanh nghiệp, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
- doanh nghiệp chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.
- Không được chào bán cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ trong vòng 06 tháng kể từ khi có giao dịch mua cổ phiếu quỹ
Khoản 7 điều 37 của Luật chứng khoán 2019 cũng quy định thêm về việc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu, doanh nghiệp đại chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu chuyển đổi.
Các quy định trước đó không giới hạn thời gian được chào bán cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ, Luật chứng khoán 2019 đã bổ sung giới hạn 06 tháng này.
3.2 Quy định về giao dịch bán lại cổ phiếu quỹ
3.2.1 Có thể mua vào cổ phiếu chính mình và bán lại cổ phiếu quỹ để thu lời ?
Trước khi Luật chứng khoán 2019 có hiệu lực, giao dịch mua và bán cổ phiếu quỹ trên thị trường chứng khoán hết sức sôi động. Một số doanh nghiệp có thể kiếm lời bằng cách mua vào chính cổ phiếu của mình khi giá cổ phiếu thấp và đợi giá cao thì bán ra thu lại lợi nhuận mà không vướng quá nhiều quy định ràng buộc.
-
doanh nghiệp thu lợi nhuận khủng từ giao dịch mua bán cổ phiếu quỹ
Tuy nhiên, tại Khoản 5, điều 36 của Luật chứng khoán 2019 quy định: doanh nghiệp đại chúng thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được doanh nghiệp mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu.
⇒ Như vậy: Hiện tại, việc mua lại cổ phiếu quỹ sau đó chờ đợi thời điểm thích hợp bán ra là không thể thực hiện với Luật chứng khoán 2019. Quy định này của luật đã chặn đứng cách kiếm lời từ cổ phiếu của chính mình (cổ phiếu quỹ) của các doanh nghiệp như trước đây.
3.2.2 Có trường hợp nào doanh nghiệp được bán lại cổ phiếu quỹ không?
Việc bán lại cổ phiếu quỹ ra thị trường theo Luật chứng khoán 2019 chỉ còn được thực hiện trong 2 trường hợp sau đây:
- doanh nghiệp đại chúng có cổ phiếu quỹ đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán 2019 có hiệu lực được bán cổ phiếu quỹ, dùng cổ phiếu quỹ làm cổ phiếu thưởng.
Ví dụ: doanh nghiệp CP Đầu tư và Xây dựng bưu điện (Mã chứng khoán: PTC), đã công bố bán thành công 1.7 triệu cổ phiếu quỹ từ 27/12/2021 đến 11/01/2022. Theo đó giá bán bình quân là 38.841 đồng/cổ phiếu, thu về hơn 66 tỷ đồng. Trong khi đó theo báo cáo kết quả giao dịch mua lại cổ phiếu quỹ ngày 19/10/2017 của doanh nghiệp này thì giá mua vào bình quân chỉ là: 6.020 đồng/cổ phiếu.
- doanh nghiệp chứng khoán, doanh nghiệp đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại trong các trường hợp quy định tại Khoản 7, Điều 36 của Luật chứng khoán 2019 như sau:
- doanh nghiệp chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
- doanh nghiệp đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
- doanh nghiệp đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông.
Các trường hợp mua lại và được bán cổ phiếu quỹ đi chỉ còn nằm trong các trường hợp là: Mua lô lẻ hoặc mua sửa lỗi giao dịch.
3.3.3 Giá bán lại cổ phiếu quỹ
doanh nghiệp đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình trước ngày 01/01/2021 bán ra cổ phiếu đã mua lại theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận như sau:
Về giá đặt bán:
Giá đặt bán ≥ Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu) |
Về khối lượng đặt bán: trong mỗi ngày giao dịch, tổng khối lượng đặt bán tối thiểu từ 3% và tối đa là 10% khối lượng giao dịch đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (khối lượng đặt bán không bao gồm khối lượng hủy lệnh và quy định này được miễn trừ khi khối lượng bán còn lại ít hơn 3%).
Xem thêm: 6 phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp, ưu và nhược điểm
3.3 Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ
3.3.1 Báo cáo và công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu quỹ:
Theo Điều 37, Luật chứng khoán 2019, trình tự về việc báo cáo và công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình làm cổ phiếu quỹ được quy định theo sơ đồ sau:
-
Quy định về trình tự công bố thông tin giao dịch mua lại cổ phiếu quỹ
3.3.2 doanh nghiệp không được thay đổi ý định mua lại cổ phiếu quỹ
doanh nghiệp đại chúng không được thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ phiếu như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường hợp bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh và những trường hợp khác) phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. (Theo Điều 11, Thông tư số 118/2020/TT-BTC)
3.3.3 Báo cáo và công bố thông tin về giao dịch bán cổ phiếu quỹ
doanh nghiệp đại chúng thuộc các trường hợp:
- Mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
- Mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông)
thì phải đảm bảo việc công bố thông tin theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 118/2020/TT-BTC như sau:
- Được bán cổ phiếu quỹ sau 24 giờ kể từ khi gửi Báo cáo kết quả giao dịch mua lại cổ phiếu, Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng.
- doanh nghiệp đại chúng phải hoàn thành việc bán cổ phiếu quỹ trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng về việc bán cổ phiếu quỹ.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc giao dịch bán cổ phiếu quỹ, phải gửi Báo cáo kết quả giao dịch bán cổ phiếu quỹ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng.
Như vậy: Việc mua lại cổ phiếu quỹ phải thông qua Đại hội đồng cổ đông chấp thuận và phải giảm vốn điều lệ là quy định hết sức chặt chẽ trong giao dịch mua lại cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành. Bài viết đã tổng hợp lại những quy định quan trọng liên quan tới giao dịch cổ phiếu quỹ mà mọi doanh nghiệp cần nắm chắc, hy vọng có thể là sổ tay tra cứu nho nhỏ giúp doanh nghiệp sử dụng tối ưu cổ phiếu quỹ mà vẫn tuân thủ đúng mọi quy định pháp luật hiện hành.
4. Hạch toán & Ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
Hạch toán cổ phiếu quỹ cần tuân theo các quy định nhất định để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính. Theo quy định tại Thông tư 19/2003/TT-BTC thì
- Chi phí mua cổ phiếu quỹ: Khi doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ, chi phí liên quan sẽ được hạch toán vào giá vốn cổ phiếu quỹ.
- Chi phí bán cổ phiếu quỹ: Khi doanh nghiệp bán cổ phiếu quỹ, số tiền thu được từ việc bán cổ phiếu này sẽ được hạch toán giảm trừ vào số tiền thu được do bán cổ phiếu quỹ.
Chế độ kế toán Việt Nam theo thông tư 200, giao dịch cổ phiếu quỹ được ghi nhận trên tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ. Đây là tài khoản sử dụng để phản ánh giá trị các cổ phiếu mà doanh nghiệp đã mua lại để làm cổ phiếu quỹ. Khi mua lại cổ phiếu quỹ, số tiền mua được ghi giảm vào vốn chủ sở hữu (không ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp). Để hiểu rõ hơn cách hạch toán trên tài khoản 419, mời bạn tham khảo bài viết chi tiết tại: Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ: Các nguyên tắc và phương pháp hạch toán
Giao dịch cổ phiếu quỹ có tác động trực tiếp đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Khi mua lại cổ phiếu quỹ, doanh nghiệp ghi giảm vốn chủ sở hữu, điều này làm thay đổi cấu trúc tài chính và ảnh hưởng đến các chỉ số như ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) và EPS (lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu). Cụ thể, việc giảm số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường có thể làm tăng EPS, mang lại lợi ích cho cổ đông. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn tài chính để mua cổ phiếu quỹ, đặc biệt nếu sử dụng vốn vay, có thể làm giảm khả năng thanh khoản, ảnh hưởng đến dòng tiền và tăng rủi ro tài chính.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần công khai thông tin minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan. Nếu không được quản lý cẩn thận, giao dịch cổ phiếu quỹ có thể gây ra những hệ lụy tiêu cực đến niềm tin của nhà đầu tư cũng như tính ổn định tài chính của doanh nghiệp.
5. Lợi ích & Rủi ro khi doanh nghiệp sở hữu cổ phiếu quỹ
Doanh nghiệp nhận được nhiều lợi ích khi sở hữu cổ phiếu quỹ, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ giá cổ phiếu: Khi cổ phiếu bị định giá thấp, nếu doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ có thể đẩy giá cổ phiếu tăng lên. Điều này giúp ổn định giá trị cổ phiếu và tạo hiệu ứng tích cực, khuyến khích nhà đầu tư quay lại thị trường. Doanh nghiệp cũng cho thấy sự cam kết với cổ đông rằng họ đánh giá cao giá trị nội tại của doanh nghiệp và tin tưởng vào triển vọng tương lai.
- Khẳng định sức khỏe tài chính: Trong bối cảnh giá cổ phiếu giảm mạnh hoặc thị trường bất ổn, việc mua lại cổ phiếu quỹ được xem là tín hiệu về khả năng tài chính vững vàng của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp trấn an cổ đông và thị trường rằng bản chất doanh nghiệp không hề gặp vấn đề nghiêm trọng về tài chính.
- Tối ưu hóa nguồn tiền nhàn rỗi: Các đơn vị không có nhu cầu sử dụng ngay lập tức nguồn tiền mặt có thể xem cổ phiếu quỹ như một hình thức đầu tư thay thế. Bằng cách mua lại và bán ra khi giá cổ phiếu tăng, doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ sự chênh lệch giá.
- Thưởng nhân viên: Thay vì phát hành cổ phiếu thưởng (ESOP), doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng cổ phiếu quỹ làm phần thưởng để tiết kiệm chi phí phát hành thêm cổ phiếu mới và tránh làm pha loãng cổ phần của các cổ đông hiện hữu. Điều này cũng giúp duy trì mức EPS ở mức hấp dẫn.
- Cải thiện chỉ số tài chính: Việc mua lại cổ phiếu quỹ làm giảm số lượng cổ phiếu lưu hành, qua đó tăng chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS). Chỉ số EPS cao hơn thường là tín hiệu hấp dẫn với nhà đầu tư, làm tăng sức hút của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, đi kèm với những lợi ích kể trên, bản thân doanh nghiệp cũng có thể gặp những rủi ro nhất định khi đầu tư vào cổ phiếu quỹ:
- Gánh nặng tài chính và nguy cơ phá sản: Dành một lượng lớn tiền mặt để mua cổ phiếu quỹ có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn lưu động, ảnh hưởng đến khả năng tài trợ cho các hoạt động kinh doanh quan trọng khác. Điều này cũng làm gia tăng hệ số nợ và khiến doanh nghiệp dễ bị tổn thương trước các cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Ảnh hưởng đến dòng tiền và chi phí cơ hội: Tiền mặt sử dụng để mua cổ phiếu quỹ có thể được dùng cho các mục tiêu chiến lược khác như đầu tư vào công nghệ, nghiên cứu và phát triển hoặc mở rộng thị trường. Giảm vốn đầu tư cho những lĩnh vực này có thể kìm hãm tăng trưởng dài hạn
- Giảm niềm tin của nhà đầu tư: Nếu doanh nghiệp thực hiện mua cổ phiếu quỹ mà không có kế hoạch rõ ràng hoặc minh bạch về mục tiêu sử dụng, nhà đầu tư có thể nghi ngờ về động cơ của doanh nghiệp. Điều này làm suy giảm niềm tin vào ban lãnh đạo và ảnh hưởng xấu đến uy tín doanh nghiệp.
- Tăng sự phân hóa lợi ích giữa các cổ đông: Mua lại cổ phiếu quỹ thường mang lại lợi ích lớn hơn cho các cổ đông lớn hoặc ban lãnh đạo nắm giữ nhiều cổ phiếu, song lại gây bất lợi cho cổ đông nhỏ lẻ, đặc biệt nếu việc mua lại khiến doanh nghiệp gặp rủi ro tài chính trong tương lai.
6. Kinh nghiệm thực tiễn và lời khuyên cho nhà đầu tư
Cổ phiếu quỹ là một công cụ tài chính đặc biệt, vừa là tài sản, vừa là nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó, khi đầu tư vào cổ phiếu quỹ, nhà đầu tư cần phải lưu ý một số yếu tố quan trọng để đảm bảo quyết định đầu tư là đúng đắn và hiệu quả.
Khi thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu quỹ, doanh nghiệp cần phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với số cổ phiếu đã mua lại. Điều này ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và có thể tác động đến các chỉ số tài chính như EPS (Lợi nhuận trên mỗi cổ phần) và ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu). Nhà đầu tư cần phải lưu ý đến việc giảm vốn này để đánh giá đúng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp như giá mua lại có sự chênh lệch lớn so với giá thị trường, mua lại cổ phiếu quỹ có thể tác động đến quyền lợi của các cổ đông hiện tại. Do đó, trước khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư cần kiểm tra xem quyền lợi của các cổ đông có bị ảnh hưởng hay không và nếu có thì mức độ ảnh hưởng như thế nào. Mục tiêu là tránh tình trạng bất công khi một số cổ đông mua cổ phiếu với giá cao, trong khi những người khác mua với giá thấp.
Hơn nữa, sau khi doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ, có thể có sự chấp thuận từ Đại hội đồng cổ đông để hủy bỏ hoàn toàn số cổ phiếu quỹ đã mua. Việc này sẽ làm giảm vốn điều lệ của doanh nghiệp, từ đó có thể làm tăng giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không hủy bỏ cổ phiếu quỹ mà để chúng tồn tại thì cổ phiếu này có thể được phát hành hoặc bán ra vào thời điểm thích hợp, miễn là tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Cuối cùng, việc mua lại cổ phiếu quỹ sẽ làm giảm vốn điều lệ, nên chủ doanh nghiệp cần có phương án dự phòng về tài chính để đảm bảo rằng sự giảm vốn này không ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Ở phía nhà đầu tư, nên lưu ý đến tác động của việc giảm vốn điều lệ đối với khả năng chống chịu khủng hoảng của doanh nghiệp và khả năng chi trả cổ tức cho cổ đông trong tương lai.
7. Câu hỏi thường gặp về cổ phiếu quỹ
7.1 Doanh nghiệp có quyền mua lại cổ phiếu quỹ không?
Có, doanh nghiệp cổ phần có quyền mua lại cổ phiếu của mình theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc này phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và phải tuân thủ các quy định về số lượng, giá mua và mục đích sử dụng cổ phiếu quỹ.
7.2 Doanh nghiệp có thể bán cổ phiếu quỹ không?
Có, doanh nghiệp có thể bán cổ phiếu quỹ ra thị trường hoặc phát hành lại cho các cổ đông, tuy nhiên việc này phải tuân thủ các quy định về thời gian và điều kiện do pháp luật quy định. Trước khi bán, doanh nghiệp phải được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
7.3 Có rủi ro nào khi doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ không?
Có, mua cổ phiếu quỹ nếu không được thực hiện đúng cách có thể dẫn đến những rủi ro tài chính. Ví dụ, nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn để mua cổ phiếu quỹ có thể dẫn đến việc thiếu hụt tiền mặt để phục vụ các hoạt động kinh doanh khác, làm tăng hệ số nợ và giảm khả năng chống chịu khủng hoảng.
Trong quá trình quản trị doanh nghiệp, CEO/chủ doanh nghiệp cần theo dõi nhanh chóng các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Phần mềm kế toán online MISA AMIS – công cụ đang được đánh giá rất cao hiện nay không chỉ trong công tác kế toán mà còn trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Phần mềm kế toán online MISA AMIS đem đến cho nhà quản trị góc nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các tính năng ưu việt:
- Xem báo cáo điều hành mọi lúc mọi nơi: Giám đốc, kế toán trưởng có thể theo dõi tình hình tài chính ngay trên di động, kịp thời ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
- Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
- Tự động hóa việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
Kính mời Quý Doanh nghiệp, Anh/Chị Kế toán doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS: